Logic mờ là gì? Các công bố khoa học về Logic mờ

Logic mờ, hay còn được gọi là lôgic mờ, là một hệ thống lý thuyết trong lĩnh vực khoa học máy tính, toán học và trí tuệ nhân tạo. Nó là một phần mở rộng của lý ...

Logic mờ, hay còn được gọi là lôgic mờ, là một hệ thống lý thuyết trong lĩnh vực khoa học máy tính, toán học và trí tuệ nhân tạo. Nó là một phần mở rộng của lý thuyết định lượng tời phạm vi biểu đạt khái quát, cho phép đánh giá độ chính xác một cách mờ mờ của các biểu đạt. Trong lôgic mờ, đối tượng, thuộc tính và quan hệ không chỉ có hai trạng thái "đúng" hoặc "sai" như trong lôgic cổ điển, mà có thể có nhiều mức độ, từ hoàn toàn đúng đến hoàn toàn sai. Điều này rất hữu ích trong việc mô hình hóa các khái niệm không rõ ràng, tập hợp mờ, và quy tắc mờ có thể rút ra từ các quan hệ biểu đạt mờ. Logic mờ đã được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như điều khiển tự động, hệ thống thông minh, quyết định đa mục tiêu, và các bài toán về quyết định trong môi trường thiếu thông tin rõ ràng.
Để hiểu chi tiết hơn về logic mờ, chúng ta có thể xem xét các khái niệm cơ bản và các nguyên tắc điều khiển trong lôgic mờ:

1. Tập hợp mờ: Trong lôgic mờ, tập hợp mờ là một tập hợp các phần tử mà mỗi phần tử có một giá trị mờ tương ứng, thể hiện mức độ thuộc vào tập hợp đó. Ví dụ: tập hợp "trẻ em" có thể được miêu tả mờ bằng các giá trị từ 0 đến 1, với 0 đại diện cho "không trẻ em" và 1 đại diện cho "hoàn toàn trẻ em".

2. Ràng buộc mờ: Ràng buộc mờ liên quan đến việc xác định các quy tắc mờ dựa trên các tập hợp mờ và các quan hệ mờ. Ví dụ: "Nếu nhiệt độ cao thì tốc độ quạt sẽ được giảm", trong đó nhiệt độ và tốc độ quạt được xác định bằng các tập hợp mờ.

3. Quy tắc mờ: Quy tắc mờ được sử dụng để biểu diễn các quan hệ mờ giữa các biến. Chúng thường được biểu diễn dưới dạng "Nếu A thì B", với A và B là các biểu đạt mờ.

4. Sự suy luận mờ: Sự suy luận mờ là quá trình xác định phần tử thuộc vào các tập hợp mờ dựa trên các quy tắc mờ và các giả định. Ví dụ: "Nếu nhiệt độ cao và độ ẩm thấp, thì tình trạng cháy rừng là nguy hiểm", trong đó nhiệt độ và độ ẩm là các biểu đạt mờ.

5. Các phép toán mờ: Các phép toán mờ, như hợp, giao và phủ định mờ, được sử dụng để thao tác với các tập hợp mờ và biểu đạt mờ. Chúng cho phép tính toán các tập hợp mờ dựa trên các quan hệ mờ.

Logic mờ đã thành công trong việc mô hình hóa và giải quyết các vấn đề thiếu rõ ràng trong thực tế, nơi các khái niệm và quyết định thường không phải là đúng hoặc sai rõ ràng. Các ứng dụng của lôgic mờ bao gồm hệ thống tư duy, hệ thống hỗ trợ ra quyết định và hệ thống điều khiển thông minh.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "logic mờ":

clusterProfiler: an R Package for Comparing Biological Themes Among Gene Clusters
OMICS A Journal of Integrative Biology - Tập 16 Số 5 - Trang 284-287 - 2012
Colloquium: Topological insulators
Reviews of Modern Physics - Tập 82 Số 4 - Trang 3045-3067
Topological insulators and superconductors
Reviews of Modern Physics - Tập 83 Số 4 - Trang 1057-1110
Phản ứng tâm lý ngay lập tức và các yếu tố liên quan trong giai đoạn đầu của dịch bệnh vi-rút corona 2019 (COVID-19) ở dân số chung tại Trung Quốc Dịch bởi AI
International Journal of Environmental Research and Public Health - Tập 17 Số 5 - Trang 1729

Nền tảng: Dịch bệnh vi-rút corona 2019 (COVID-19) là một tình trạng khẩn cấp về sức khỏe cộng đồng mang tính quốc tế và đặt ra thách thức cho khả năng phục hồi tâm lý. Cần có dữ liệu nghiên cứu để phát triển các chiến lược dựa trên bằng chứng nhằm giảm thiểu các tác động tâm lý bất lợi và triệu chứng tâm thần trong suốt dịch bệnh. Mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát công chúng tại Trung Quốc để hiểu rõ hơn mức độ tác động tâm lý, lo âu, trầm cảm và căng thẳng của họ trong giai đoạn đầu của dịch bệnh COVID-19 bùng phát. Dữ liệu này sẽ được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho tương lai. Phương pháp: Từ ngày 31 tháng 1 đến ngày 2 tháng 2 năm 2020, chúng tôi đã thực hiện một cuộc khảo sát trực tuyến sử dụng kỹ thuật lấy mẫu quả cầu tuyết. Cuộc khảo sát trực tuyến thu thập thông tin về dữ liệu nhân khẩu học, các triệu chứng thể chất trong vòng 14 ngày qua, lịch sử tiếp xúc với COVID-19, hiểu biết và lo lắng về COVID-19, các biện pháp phòng ngừa COVID-19 và thông tin bổ sung cần có liên quan đến COVID-19. Tác động tâm lý được đánh giá bằng thang đo Impact of Event Scale-Revised (IES-R), và trạng thái sức khỏe tâm thần được đánh giá bằng thang đo Depression, Anxiety and Stress Scale (DASS-21). Kết quả: Nghiên cứu này bao gồm 1210 người tham gia từ 194 thành phố tại Trung Quốc. Tổng cộng, 53.8% người tham gia đánh giá tác động tâm lý của đợt bùng phát là trung bình hoặc nghiêm trọng; 16.5% báo cáo triệu chứng trầm cảm từ trung bình đến nghiêm trọng; 28.8% báo cáo triệu chứng lo âu từ trung bình đến nghiêm trọng; và 8.1% báo cáo mức độ căng thẳng trung bình đến nghiêm trọng. Hầu hết những người tham gia dành từ 20 đến 24 giờ mỗi ngày tại nhà (84.7%); lo lắng về việc thành viên gia đình bị nhiễm COVID-19 (75.2%); và hài lòng với lượng thông tin sức khỏe có sẵn (75.1%). Giới tính nữ, là sinh viên, có các triệu chứng thể chất cụ thể (ví dụ, nhức mỏi, chóng mặt, nghẹt mũi), và tình trạng sức khỏe tự đánh giá kém có mối liên hệ đáng kể với tác động tâm lý lớn hơn của đợt bùng phát và mức độ căng thẳng, lo âu và trầm cảm cao hơn (p < 0.05). Thông tin sức khỏe cập nhật và chính xác (ví dụ, điều trị, tình hình bùng phát cục bộ) và các biện pháp phòng ngừa cụ thể (ví dụ, vệ sinh tay, đeo khẩu trang) có liên quan đến tác động tâm lý thấp hơn của đợt bùng phát và mức độ căng thẳng, lo âu và trầm cảm thấp hơn (p < 0.05). Kết luận: Trong giai đoạn đầu của sự bùng phát dịch COVID-19 tại Trung Quốc, hơn một nửa số người tham gia đánh giá tác động tâm lý là từ trung bình đến nghiêm trọng, và khoảng một phần ba báo cáo lo âu từ mức trung bình đến nghiêm trọng. Phát hiện của chúng tôi xác định các yếu tố liên quan đến mức độ tác động tâm lý thấp hơn và trạng thái sức khỏe tâm thần tốt hơn có thể được sử dụng để xây dựng các can thiệp tâm lý nhằm cải thiện sức khỏe tâm thần của các nhóm dễ bị tổn thương trong thời kỳ dịch COVID-19.

#COVID-19 #tác động tâm lý #lo âu #trầm cảm #căng thẳng #sức khỏe tâm thần #phòng ngừa #thông tin y tế #dịch tễ học #Trung Quốc #thang đo IES-R #thang đo DASS-21
LARGE AREA HYDROLOGIC MODELING AND ASSESSMENT PART I: MODEL DEVELOPMENT1
Journal of the American Water Resources Association - Tập 34 Số 1 - Trang 73-89 - 1998

ABSTRACT: A conceptual, continuous time model called SWAT (Soil and Water Assessment Tool) was developed to assist water resource managers in assessing the impact of management on water supplies and nonpoint source pollution in watersheds and large river basins. The model is currently being utilized in several large area projects by EPA, NOAA, NRCS and others to estimate the off‐site impacts of climate and management on water use, non‐point source loadings, and pesticide contamination. Model development, operation, limitations, and assumptions are discussed and components of the model are described. In Part II, a GIS input/output interface is presented along with model validation on three basins within the Upper Trinity basin in Texas.

A new type of isotropic cosmological models without singularity
Physics Letters B - Tập 91 Số 1 - Trang 99-102 - 1980
The cosmological constant problem
Reviews of Modern Physics - Tập 61 Số 1 - Trang 1-23
Epidemiologic Classification of Human Papillomavirus Types Associated with Cervical Cancer
New England Journal of Medicine - Tập 348 Số 6 - Trang 518-527 - 2003
Tổng số: 55,989   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10